Chụp cộng hưởng từ là gì? Các công bố khoa học về Chụp cộng hưởng từ

"Chụp" có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau, từ chụp ảnh cho đến chụp súng. "Cộng hưởng" có thể liên quan đến hiện tượng cộng hưởng trong vật lý hay cảm xúc cộng...

"Chụp" có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau, từ chụp ảnh cho đến chụp súng. "Cộng hưởng" có thể liên quan đến hiện tượng cộng hưởng trong vật lý hay cảm xúc cộng hưởng trong tâm trí. Nếu bạn có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn, tôi sẽ có thể giúp bạn hiểu rõ hơn.
Xin lỗi, thông tin của bạn vẫn chưa đủ để tôi hiểu rõ vấn đề. Bạn có thể mô tả chi tiết hơn về "chụp cộng hưởng từ" mà bạn đang muốn nói đến không? Đó có thể là một thuật ngữ trong một lĩnh vực cụ thể nào đó? Hoặc có thể là một cụm từ có ý nghĩa riêng trong ngữ cảnh cụ thể nào đó? Bất kỳ thông tin thêm nào bạn có thể cung cấp sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn và cung cấp sự trợ giúp tốt nhất có thể.
Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, có thể bạn đang nói về khái niệm "chụp cộng hưởng từ" trong lĩnh vực vật lý. Trong vật lý, cộng hưởng từ (resonance) là hiện tượng khi một hệ thống dao động với một biên độ tối đa ở một tần số cụ thể. Khi một hệ thống đưa vào một tần số cộng hưởng, nó sẽ dao động với biên độ lớn hơn và tạo ra hiện tượng cộng hưởng. Điều này có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực, từ cơ học, điện tử đến sóng học.

Nếu bạn muốn biết thêm về vấn đề này hoặc muốn áp dụng vào một lĩnh vực cụ thể, xin vui lòng cung cấp thêm thông tin để tôi có thể cung cấp sự giúp đỡ cụ thể hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chụp cộng hưởng từ":

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TOÀN THÂN TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ PHỔI
TÓM TẮTMục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương, di căn của UTP trên CHTTT và bước đầu nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng từ toàn thân trong đánh giá giai đoạn của UTP có đối chiếu với PDG-PET-CT.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 46 BN UTP được chẩn đoán xác định dựa trên kết quả giải phẫu bệnh từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2011 tại Bệnh viện Bạch Mai. Tất cả các BN này đều được chụp CHTTT, trong đó có 21 BN được chụp cả PET CT để tìm các tổn thương di căn. Mô tả đặc điểm tổn thương UTP và các tổn thương di căn trên CHT, đồng thời đối chiếu so sánh chẩn đoán giai đoạn UTP có đối chiếu với kết quả PET-CT.Kết Quả: Kích thước trung bình u 44,4±22,15 mm; mức độ giảm khuếch tán trung bình khối u phổi 4,02±0,83 điểm; 67,5% UTP tại thời điểm quan sát có xâm lấn trung thất, màng phổi; 54,3% UTP có di căn hạch, 28,3% di căn xương, 26,1% di căn não, 15,2% di căn gan, 8,6% di căn tuyến thượng thận. Đánh giá giai đoạn theo T, N, M, và TNM đối chiếu giữa 2 phương pháp CHTTT và FDG-PET-CT cho kết quả chỉ số Kappa lần lượt là 0,601; 0,516; 0,904; 0,846 với P<0,05.Kết luận: CHTTT với từ lực cao 1.5T trở lên có thể là một phương pháp được lựa chọn có độ tin cậy cao trong chẩn đoán giai đoạn của UTP.
MỘT SỐ KÍCH THƯỚC CỦA DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC TRÊN PHIM CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định các kích thước của dây chằng chéo trước trên phim chụp cộng hưởng từ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 40 phim chụp cộng hưởng từ (CHT)khớp gối của bệnh nhân được chẩn đoán không có tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) từ tháng 10/2018- tháng 6/2019, nhằm đưa ra các kích thước củAdcct. Kết quả: các bệnh nhân có tuổi trung bình là 31,75 tuổi. Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, gối phải nhiều hơn gối trái. Đo được chiều dài trung bình của DCCT trên mặt phẳng cắt đứng dọc là 36,63 ± 2,15mm; trong đó của nam là 37,07 ± 2,10mm; của nữ là 35,61  ±2,00mm; gối phải là 36,76 ± 2,21 mm; gối trái là 36,39 ± 2,10mm. Đường kính trung bìnhtại điểm giữa của DCCT trên mặt cắt đứng dọc là 9,19 ± 1,84mm, trong đó của nam là 9,44±1,85mm; của nữ là 8,60±1,73 mm; gối phải là 9,08 ± 2,00 mm; gối trái là 9,40 ± 1,57 mm. Kết luận: Qua quá trình nghiên cứu đã đo được chiều dài DCCT và đường kính tại điểm giữa DCCT. So sánh được các kích thước giữa hai giới, hai bên gối.
#Dây chằng chéo trước #cộng hưởng từ
GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ BẠCH MẠCH QUA HẠCH BẸN TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ ỐNG NGỰC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: So sánh giá trị của phương pháp chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn trong chẩn đoán rò ống ngực so với chụp bạch mạch số hóa xóa nền. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 25 bệnh nhân được chẩn đoán rò dịch dưỡng chấp (18 nữ, 7 nam; 21 bệnh nhân sau chấn thương, 4 bệnh nhân không do chấn thương) được chụp cộng hưởng từ và số hóa xóa nền đường bạch huyết qua hạch bẹn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2021. Kết quả: Vị trí tổn thương ống ngực thường gặp là đoạn cổ với 12/25 bệnh nhân (48%) và đoạn ngực với 10/25 bệnh nhân (40%). Hình thái tổn thương ống ngực dạng thoát thuốc gặp nhiều nhất 18/25 bệnh nhân (72%). Với hình thái tổn thương nhánh bên, cộng hưởng từ (CHT) so với chụp số hóa xóa nền (DSA) có độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 91%. Về khả năng phát hiện đường rò, CHT so với DSA có độ nhạy 91.7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự đoán dương tính 100%, giá trị dự đoán âm tính 33.3%. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ bạch mạch qua hạch bẹn hai bên là kỹ thuật có nhiều ưu điểm so với các phương pháp chụp hình hệ bạch mạch trước đây, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện rò ống ngực.
#Cộng hưởng từ bạch mạch #ống ngực #rò dưỡng chấp
TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Giới thiệu: Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân bao gồm thay đổi thoái hóa, hẹp ống sống, ung thư, nhiễm trùng, chấnthương và các quá trình viêm. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một trong những bất thường được chẩn đoán phổ biến nhất liên quan đến đau thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng vàcộng hưởng từ và được phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020.Kết quả: 29.5% bệnh nhân trong nghiên cứu này có liên quan đến thoát vị đĩa đệm L5 - S1 và 45.5% bệnh nhân thoátvị đĩa đệm L4 - L5. Hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh và rối loạn cảm giác là những triệu chứng hay gặp nhất. Rốiloạn dinh dưỡng và rối loạn cơ tròn gặp ở thể thoát vị đĩa đệm ra sau và trong lỗ ghép, ở tầng L4-L5 và L5-S1. Cộng hưởng từcó giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, trong chẩn đoán thể thoát vị, độ nhạy từ97.9%% - 100%, độ đặc hiệu từ 98.1% - 100%, độ chính xác từ 98.2% - 100%; trong chẩn đoán tầng thoát vị cụ thể, độ nhạy từ95.5% - 100%, độ đặc hiệu từ 90% - 100%, độ chính xác từ 94.2% - 100%.Kết luận:- Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối tương quan được thể hiện giữa các phát hiện lâm sàng và kết quả MRI. Triệu chứnglâm sàng hay gặp là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm hay gặp thể lồi, thoát vị ra sau và ở tầngL4-L5.- Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với độ chính xáctừ 94.2% - 100%.
#Thoái hóa đĩa đệm #Chụp cộng hưởng từ #Thoát vị đĩa đệm
NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG, NĂM 2019 – 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Rò hậu môn cần được xác định chính xác đường rò, vị trí lỗ rò để lập kế hoạch điều trị. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả vai trò của cộng hưởng từ (CHT) trong chẩn đoán bệnh lý rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn, có hình ảnh chụp CHT có từ lực cao (1,5 Tesla) theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2020. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20. Kết quả: nghiên cứu gồm 79 bệnh nhân với 86 đường rò được chụp CHT và phẫu thuật tại bệnh viện cho kết quả: tuổi thường gặp từ 21-60 tuổi, nam/nữ là 5,1/1. CHT với các chuỗi xung khác nhau có độ nhạy và độ chính xác cao trong phát hiện đường rò, đặc biệt là xung T1 xoá mỡ có tiêm thuốc đối quang từ có độ nhạy 100%, độ chính xác 97,5%. CHT có giá trị cao trong xác định phân loại đường rò so với cơ thắt (theo Parks), đánh giá mức độ phức tạp của đường rò, xác định vị trí lỗ trong với sự phù hợp cao so với phẫu thuật (trên 80%). Trong xác định áp xe phối hợp có độ nhạy 100%, độ chính xác 98,7%. Kết luận: CHT có sự thống nhất cao với kết quả phẫu thuật trong phát hiện đường rò, đánh giá liên quan của đường rò, mức độ phức tạp của đường rò, xác định lỗ trong và tổn thương áp xe phối hợp. Đặc biệt là chuỗi xung T1C+ có giá trị cao trong chẩn đoán đường rò và tổn thương phối hợp từ đó xây dựng bản đồ đường rò trước phẫu thuật nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, tránh bỏ sót tổn thương, hạn chế tái phát.
#rò hậu môn #áp xe cạnh hậu môn #chụp cộng hưởng từ
Đặc điểm phân bố hạch di căn sau họng và các vùng cổ khác trong ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ
Hạch sau họng di căn hay gặp ở ung thư vòm họng. Cộng hưởng từ có thể xác định chính xác vị trí, kích thước và hình thái của hạch sau họng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 64 bệnh nhân (ung thư vòm họng được chụp cộng hưởng từ 1,5 T từ tháng 08 - 2017 đến tháng 12 - 2020 tại bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy hạch sau họng chiếm tỷ lệ 48,15% ở những bệnh nhân ung thư vòm họng có di căn hạch cổ. Có 78,79% bệnh nhân có hạch sau họng di căn chủ yếu ngang mức họng miệng. Các hạch cổ nhóm II dường như là các hạch dẫn lưu đầu tiên trong ung thư vòm họng (88,9% bệnh nhân có hạch nhóm II di căn, kế tiếp hạch nhóm III (55,6%) và hạch sau họng (48,1%). Tỷ lệ hạch sau họng di căn cao hơn đáng kể khi u xâm lấn hốc mũi, xoang bướm và thần kinh sọ (p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ hạch sau họng di căn ở các giai đoạn T1, T2, T3 và T4 (p = 0,766). Có sự tăng dần về tỷ lệ hạch sau họng di căn ở các giai đoạn N1, N2 và N3. Sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ hạch sau họng di căn giữa các giai đoạn N1,N2 và N3 (p = 0,028).
#Cộng hưởng từ #ung thư vòm họng #hạch sau họng #hạch cổ
VAI TRÒ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN U BUỒNG TRỨNG CHƯA PHÂN ĐỊNH LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH THEO SIÊU ÂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Việc chẩn đoán u buồng trứng (UBT) chưa phân định lành tính và ác tính theo siêu âm vẫn là thách thức trong thực hành lâm sàng. Việc phát hiện sớm và phân nhóm chẩn đoán đúng giúp đánh giá chính xác và định hướng chiến lược điều trị phù hợp. Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ (CHT) trong chẩn đoán ung thư buồng trứng (UTBT) ở những trường hợp không phân định được lành tính và ác tính trên siêu âm theo qui tắc đơn giản Nhóm phân tích hệ thống các UBT quốc tế - IOTA tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: xét nghiệm chẩn đoán, hồi cứu. Nghiên cứu được thực hiện bằng việc truy xuất hình ảnh chụp CHT vùng bụng chậu của 1116 phụ nữ được chẩn đoán u phần phụ thực hiện tại Bệnh viện Từ Dũ từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/03/2020. Phân lập nhóm bệnh nhân đã được chụp CHT nhằm xác định đặc điểm của các khối u phần phụ mà siêu âm không thể phân định lành tính và ác tính theo siêu âm. Giải phẫu bệnh (GPB) được xem là tiêu chẩn vàng để xác định độ chính xác của của CHT. Kết quả: Với tổng số 246 bệnh nhân có khối u phần phụ được chụp CHT, kết quả mô tả đúng 83% các khối u phần phụ, với độ chính xác chung tính cho chẩn đoán UTBT  là 83,9%. Trong tiên đoán UTBT, độ nhạy của chụp CHT 84% (KTC 95% 75-91); giá trị tiên đoán dương là 70% (KTC 95% 60 - 78); và giá trị tiên đoán âm là 92%. CHT với các hình ảnh như nhú thành nang (OR=8,6), bắt thuốc không đồng nhất (OR=8,3), dịch ổ bụng (OR=15,4) có giá trị dự đoán ác tính tốt nhất. Kết luận: CHT có độ chính xác cao trong chẩn đoán UBT. Nên triển khai việc áp dụng chụp CHT cho những phụ nữ chưa xác định được UBT lành tính và ác tính theo siêu âm. 
#giá trị chẩn đoán #chụp cộng hưởng từ #ung thư buồng trứng
KÉN HỒI HẢI MÃ BẨM SINH TRÊN CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ
TÓM TẮTTrường hợp một bệnh nhân nam, trẻ có triệu chứng lâm sàng thần kinh nhẹ hoang mang, thoáng ngất, hình chụp cộng hưởng từ thấy kén vùng hồi hải mã 1 bên được coi là kén bẩm sinh. Tác giả lập chẩn đoán phân biệt với các loại kén khác vùng này trên cộng hưởng từ. Bệnh lý này được xem như ít gặp, gồm 2 thể nhiều kén nhỏ và thể kén đọc nhất, trường hợp nêu trên thuộc thể thứ 2, triệu chứng lâm sàng đa dạng nhưng hình chụp cộng hưởng từ khá điển hình cho chẩn đoán.
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN HÌNH MÓNG NGỰA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ phù hợp giữa chụp cộng hưởng từ (CHT) hậu môn trực tràng và phẫu thuật trong đánh giá lỗ trong và đường rò hậu môn hình móng ngựa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn hình móng ngựa bằng chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2016-2019. Nghiên cứu mô tả có đối chứng. Kết quả: Qua nghiên cứu 56 bệnh nhân có 50 nam và 06 nữ. Chụp cộng hưởng từ phát hiện lỗ trong là 62.5% với độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 100%. Tỷ lệ phù hợp với phẫu thuật trong phân loại đường rò chính là 93.3%. Tỷ lệ phù hợp chụp cộng hưởng từ trực tràng xác định vị trí lỗ trong so với phẫu thuật là 100%. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ hậu môn trực tràng đã trở thành tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán rò hậu môn, đặc biệt là rò hậu môn hình móng ngựa trước phẫu thuật (phân loại đường rò chính, xác định vị trí lỗ trong và các tổn thương lan rộng) với độ chính xác cao.
#rò hậu môn hình móng ngựa #chụp cộng hưởng từ hậu môn trực tràng #phân loại đường rò
SỰ PHÙ HỢP GIỮA LÂM SÀNG VỚI CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHẨN ĐOÁN ĐIỆN THẦN KINH - CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH HÔNG TO DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh thường gặp trên lâm sàng. Mục tiêu: nhằm đánh giá sự phù hợp giữa đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ và  ghi điện cơ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân đau thần kinh hông một bên do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Kết quả: Trong 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 24 nam (48 %), 26 nữ (52%) Tỷ lệ bất thường trên cộng hưởng từ và điện cơ phù hợp với lâm sàng lần lượt là 66% và 74%.  28 bệnh nhân (56%) tổn thương phù hợp trên cộng hưởng từ và điện cơ, 5 trường hợp (10%) chỉ phù hợp trên cộng hưởng từ, 9 bệnh nhân (18%) chỉ biểu hiện phù hợp trên điện cơ, 8 bệnh nhân (16%) không phù hợp với bất thường trên điện cơ và cộng hưởng từ . Kết luận: Có nhiều trường hợp tổn thương trên cộng hưởng từ không phù hợp với lâm sang; điện cơ có vai trò quan trọng trong đánh giá rễ tổn thương.
#Đau thần kinh hông to #hoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #chẩn đoán điện thần kinh cơ
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3